BỆNH RỤNG TÓC
|
BỆNH NẤM MÓNG.
1-Triệu chứng.
1.1- Triệu chứng:thường ngứa hoặc không ngứa, không đau.
1.2-Triệu chứng thực thể(tổn thương móng).
-Nấm thường bắt đầu từ bờ tự do hay hai cạnh bên của móng ăn vào,móng mất vẻ bóng,dòn,dày lên có màu trắng bẩn.Trên mặt móng bị lỗ chỗ hoặc có những đường rãnh.Dưới móng có tích tụ ít bột vụn.Ít khi có viêm quanh móng,về sau móng dần dần bị lẹm,phần còn lại xù xì màu vàng đục.Bệnh lan từ móng này sang móng kia,tiến triển hàng tháng hàng năm.
1.3-Triệu chứng cận lâm sàng.
-Soi tươi bằng dung dịch KOH 5-20% thấy được sợi nấm và bào tử nấm.
-Nuôi cấy trên môi trường Sabouraud để định loại chủng nấm: Trichophyton.rubrum,T.mentagrophytes và Epidermophyton.floccosum.
-Đèn Wood:thường không phát quang.
2-chẩn đoán.
-chẩn đoán xác định dựa vào:
+Triệu chứng lâm sàng.
+soi tươi.
-Chẩn đoán nguyên nhân dựa vào:
+soi tươi.
+Nuôi cấy nấm.
-chẩn đoán phân biệt:
+viêm da cơ địa.
+Lichen phẳng.
+vảy nến.
+Dị sừng darier.
+loạn dưỡng móng.
+Ung thư tế bào gai.
3-Điều trị.
-Tại chỗ.
+Imidazole:clotrinazole,Miclonazole,Ketonazole,Econazole,Oxiconizole,Sulconizole
+Allylamines: Naftifine,Terbinafine
+Napthionates: Tolnaftate
+Substituted pyridine:Ciclopirox olamine.
Bôi 1-2 lần /ngày thời gian kéo dài tùy đáp ứng với lâm sàng.
Trước khi bôi ta cạo sạch phần móng bị bệnh.
-Toàn thân.
+griseofulvine:Liều 20mg/kg/ngày.Đối với nấm móng tay 6-9 tháng,móng chân 12-18 tháng.
+Ketoconazole:Liều 200mg liều hàng ngày,uống một lần.Trẻ em4-7mg/kg. Đối với nấm móng tay 6-9 tháng,móng chân 12-18 tháng.
+Terbinafine:Liều dùng hàng ngày 250mg,uống 1 lần xa bữa ăn..Đối nấm móng tay 6 tuần-3 tháng,nấm móng chân 3-6 tháng .
+Itraconazole:400mg/ngày trong 1 tuần mỗi tháng trong vòng 2-4 tháng đối với nấm móng tay,4-6 tháng đối với nấm móng chân.
200mg/ngày 6 tuần nấm móng tay,12 tuần nấm móng chân.
4. HÌNH ẢNH NẤM MÓNG
|
|
|
|
|
|