HIỂU BIẾT VỀ VIÊM DA CƠ ĐỊA , ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH

www.dalieubacsidungquynhon.com

BỆNH DA

HIỂU BIẾT VỀ VIÊM DA CƠ ĐỊA , ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH

BS CKI HOA TẤN DŨNG tháng 09/2025

Thuật ngữ  viêm da cơ địa(VDCĐ) cho đến nay thì hầu như khá nhiều người làm cha mẹ đều biết, bởi lẽ nó quá phổ biến khi đến cơ sở y tế khám về da , để các bậc cha mẹ hiểu sâu hơn về bệnh VDCĐ sau đây là bài  tóm tắt về Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, yếu tố tác nhân gây tái phát bệnh, sơ lượt về điều trị và phòng bệnh.


1.Định nghĩa: Viêm da cơ địa là bệnh da mạn tính, tái phát nhiều lần trong đời, đặc trưng bởi:Da khô, ngứa nhiều, hay xuất hiện các đợt bùng phát, bệnh xuất hiện sớm ở giai đoạn còn nhỏ, khoảng 50-60 % khởi bệnh dưới 1 tuổi  và khoảng 90 % khới bệnh trước 5 tuổi.Bệnh khởi phát thường tự  nhiên với  ngứa, thương  tổn viêm đỏ, khô da, hoặc có thể sẩn đỏ, chợt da chảy dịch, đóng vảy. Bệnh thường bị đối xứng 2 bên như cả 2 chân, 2 tay , hoặc bị ở các nếp gấp 2 bên như nếp gấp khuỷu, nếp gấp 2 gối, hay trẻ chỉ bị ngứa về ban đêm khi trở giấc, có trẻ thì đỏ da và ngứa mỗi khi bị muổi chích..,. Bệnh thường gặp ở trẻ em và có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành , phần đông thì đến tuôi trưởng thành bệnh tụ lui, số ít thì bệnh vẫn tồn tại và sẽ gắn bó lâu dài với ca thể . Một số các thể thì bệnh tự lui lúc trưởng thành nhưng về già thì bệnh lại xuất hiện lại và bệnh cũng gắn bó với cuộc sống còn lại của cá thể.

2. Tỷ lệ bệnh viêm da cơ địa ( VDCĐ) hiện nay.

Tỷ lệ VDCĐ đang có xu hướng gia tăng trên toàn thế giới, kể cả các nước phát triển và đang phát triển.

Tỷ lệ chung: Bệnh VDCĐ chiếm khỏang 2-4 % dân số trên toàn thế giới, ở trẻ em bao giờ tỷ lệ mắc bệnh cũng cao hơn, tỷ lệ nay vào khoảng trên 10% , trong khi ở người lớn và người già 1-3 % dân số

Tại Việt Nam; nhiều con số báo cáo tại cac bệnh viện da liễu thì tỷ lệ VDCĐ khá cao, có thể lên đến 20% số bệnh nhân đến khám tại các Bệnh viện/ phòng khám chuyên khoa da liễu.

3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: VDCĐ là một bệnh da mạn tính, thường tái phát, có liên quan đến cơ địa dị ứng của các thể và là kết quả của sự tương tác phức hợp giữa các yếu tố sau:

3.1. Yếu tố di truyền: yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh. Nếu bố hoặc mẹ bị Viêm da cơ địa lúc trẻ thì con có nguy cơ mắc bệnh là 50-60%. Nếu cả bố và mẹ đều mắc VDCĐ lúc trẻ thì tỷ lện con mắc VDCĐ lên đến 80- 100% . Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự thay đổi trong gen chịu trách nhiệm sản xuất flaggrin, là một loại protein giúp duy trì hàng rào bảo vệ da khoẻ .

3.2. Rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ da: làn da của người bị VDCĐ có hàng rào bảo vệ bị suy yếu, da dễ bị mất nước, khô da, dẫn đến nứt nẻ và nhạy cảm hơn với các tác nhân gây kích ứng từ môi trường so với làn da bình thường,

3.3. Rối loạn hệ thống miễn dịch: hệ thống miễn dịch của người có bệnh VDCĐ hoạt động quá mức, giải phóng các chất gây viêm khi tiếp xúc với các tác nhân dị ứng. điều này cho biết tại sao người VDCĐ thường đi kèm với các bệnh dị ứng khác như hen, viêm mũi dị ứng, mày đay, …

3.4. Vòng xoắn bệnh lý :( ngứa- gãi- ngứa) , ngứa là triệu chứng điển hình và trước tiên của VDCĐ, khi gãi làm cho da bị thương tổn và da sẽ giải phóng ra nhiều các chất gây viêm và các chất này kích thích làn da ngứa nhiều hơn. Chính vòng xoắn này làm cho bệnh ngày càng nặng thêm, thương tổn da sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn và nguy cơ bội nhiễm dẫn đến nhiễm trùng cao hơn.


4. Các yếu tố và tác nhân kích thích làm cho bệnh tái phát và nặng hơn;

4.1. Dị nguyên từ môi trường khó né tránh: các yếu tố dị ứng trong bụi nhà và môi trường sống, phấn hoa vào mùa  hoa nở như hoa sữa, lông súc vật như lông chó , mè , vật nuôi, thú cưng, các loại nấm mốc vào mua mưa ẩm ướt..

4.2. Chất gây kích ứng da trực tiếp; xà phòng, các loại chất tẩy rửa, bụi vải, len, sợi tổn hợp, ni lông …

4.3. Thực phẩm: một số thực phẩm như trứng,sữa, đậu phụ, hải sản như tôm, cua, ghẹ, mực, mốt số loại cá như cá lạc, cá đuối, cá nục… một vài loại thịt như thịt gà, thịt bò, thịt dê…có thể làm cho bệnh bùng phát hoặc nặng lên ở một số cá thể.

4.4. Thay đổi thờ tiết: khí hậu khô, hanh hay quá lạnh, hay thời tiết chuyên mùa từ hè sang thu  là điều kiện tốt cho bệnh trở nên nghiêm trọng hơn

4.5. Tâm lý bất ổn: một số người bệnh có thể bùng phát sau stresst hay căng thẳng quá , lo âu mất ngủ 1 thời gian dài.

5. Điều trị:

5.1. điều trị tại chỗ: đây là liệu pháp cơ bản, nền tảng, tốt cho các trường hợp nhẹ và trung bình.

- Bôi sản phẩm kem hoặc Lotution dưỡng ẩm thường xuyên ít nhất 2 lần/ ngay ngay sau khi tắm hoặc rửa lúc da còn ẩm để phục hồi hàng rào bảo vệ da và giảm khô da, từ đó giảm ngứa và giảm viêm.

- Bôi Corticostiroid: có tác dụng làm giảm viêm, giảm ngứa trong giai đoạn cấp tính khá nhanh, nhưng chỉ nên dùng trong thời gian ngắn sau khi giảm bệnh thì giảm độ mạnh và thay thế dần sản phẩm dưỡng ẩm và chống viêm không corticosteroid, không nên tự ý mua thuốc bôi kéo dài dễ gây ra tác dụng phụ teo da, mỏng da, giãn mạch đặc biệt là vùng da mặt.

- Thuốc ức chế calcineurin tại chỗ: Tacrolimus, Picrolimus, 2 loại này dùng lâu dài để thay thế cho corticosteroid để tránh tác dụng phu, loại 0,03 % dùng cho trẻ em nhỏ hơn 12 tuổi, loại 0,1 % dùng cho trẻ 12 tuối trở lên và người lớn.

5.2. Điều trị toàn thân:

Điều trị toàn thân (đường uống): Áp dụng cho các trường hợp nặng, tổn thương lan rộng hoặc không đáp ứng với điều trị tại chỗ.

-Thuốc kháng histamine: Giảm ngứa, đặc biệt là ngứa vào ban đêm.

​-Corticosteroid đường uống: Dùng trong thời gian ngắn để kiểm soát đợt bùng phát nặng liều dùng thừơng thấp 0.5 mg / kg cân nặng cơ thể.

​-Thuốc ức chế miễn dịch (Cyclosporine, Methotrexate): Chỉ định cho các trường hợp nghiêm trọng và cần cân nhắc kỹ cho từng trường hợp cụ thể, thường chọn lựa ở người lớn bị lâu dài và kháng trị với các phát đồ khác.

+ Cyclosporin A liều 3-5mg/kg/ngày dùng 4 đến 8 tuần hoặc lâu hơn cho đến khi bệnh ổn định.

+ Methotrexat 10-25 mg/tuần, dùng 2-4 tháng hoặc lâu hơn tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.

-Thuốc sinh học: Là lựa chọn mới và hiệu quả cho các trường hợp VDCĐ nặng, không đáp ứng với các phương pháp điều trị thông thường.

+ Thuốc sinh học dupilumab (thuốc ức chế I4 và IL13)

*Người lớn dùng liều 300mg- 600mg mỗi 2 tuần

*Trẻ em trên 6 tuổi liều tính theo cân nặng

. Cân nặng từ 60kg trở lên: liều khởi đầu 600mg sau đó duy trì 300mg mỗi 2 tuần.

.  Cân nặng từ 30 đến 59kg: liều khởi đầu 400mg sau đó duy trì 200mg mỗi 2 tuần.

.  Cân nặng từ 15 đến 29kg: liều khởi đầu 600mg sau đó duy trì 300mg mỗi 4 tuần

*Trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 5 tuổi liều tính theo cân nặng

. Cân nặng từ 5 đến 15kg dùng liều 200mg mỗi 4 tuần

. Cân nặng từ 15 đến 30kg dùng liều 300mg mỗi 4 tuần

+ Thuốc sinh học tralokinumab (thuốc ức chế IL13) 300mg- 600mg mỗi 2 tuần (chỉ dùng cho người lớn).

+ Thuốc ức chế JAK: bariticinib 4mg/ngày (chỉ dùng cho người lớn) hoặc upadacitinib15mg- 30mg/ ngày (trẻ từ 12 tuổi trở lên).

6. Phòng bệnh

-Duy trì thói quen chăm sóc da: vấn đề dưỡng ẩm da ở những trẻ sinh ra trong gia đình có bố, mẹ đã từng bị viêm da cơ địa thường phải đặt ra kế hoạch dưỡng ẩm rất sớm, trong thời kỳ sơ sinh để phòng VDCĐ thờ kỳ sơ sinh. Dưỡng ẩm da thường xuyên, đặc biệt là sau khi tắm, bôi dưỡng ẩm thừng xuyên và đều đặn hàng ngày ngay cả khi trẻ khỏi bệnh không còn triệu chứng ngứa ​Tắm bằng nước ấm, không quá nóng và không tắm quá lâu (dưới 10 phút).

​-Sử dụng sữa tắm dịu nhẹ, không hương liệu, không chứa hóa chất mạnh. Đặc biệt là không nên tắm nước muối vì khi tắm nước muối sẽ làm cho da khô hơn do mất nước qua tế bào.

​-Tránh các tác nhân gây kích ứng:​Hạn chế tiếp xúc với xà phòng, chất tẩy rửa..

​Tránh mặc quần áo bằng len, sợi tổng hợp, nên chọn quần áo cotton mềm, thoáng mát. ​Giữ nhà cửa sạch sẽ, hút bụi thường xuyên, giặt chăn ga gối hàng tuần.

​-Tránh tiếp xúc với lông động vật, phấn hoa, nấm mốc.nếu nhà có nuôi thú cưng thì tránh cho trẻ chơi với chúng, không cho trẻ bế chúng hay cho thú cưng lên giương ngủ chung với trẻ, mà phải nhốt thú cưng ở nơi riêng biệt.

Kiểm soát các yếu tố khác:

​Hạn chế gãi, cắt móng tay ngắn gọn không bén để tránh làm tổn thương da khi trẻ gãi, có thể đeo bao tay cho trẻ em vào ban đêm để hạn chế tổn thương da.

​Uống đủ nước để duy trì độ ẩm cho da.

Đối với trẻ lớn và người lớn thì cần tư vấn tâm lý để duy trì lối sống lành mạnh, giảm căng thẳng (stress), ngủ đủ giấc.

​Nhận biết và tránh các loại thực phẩm mà cơ thể bị dị ứng.nhưng cũng không phải kiên khem tất cả các món ăn trong khi bản thân không hề dị ứng, dễ dẫn đến suy dinh dưỡng. hiện nay có các loại test dị nguyên cho  trẻ , bố mẹ nên cho trẻ test dị nguyên để xác định được loại dị nguyên mà trẻ dị ứng để có cơ sỏ tránh ăn hay tránh tiếp xúc.

#phongkhamdalieuquynhon #dalieuquynhon  #viemdacodia #bacsidalieuquynhon

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1.GBD 2019 Skin Disease Collaborators,Global, regional, and national burden of atopic dermatitis, 1990–2019.

2. Langan SM, Irvine AD, Weidinger S.Atopic dermatitis.Lancet. 2020

3. Spergel JM,Epidemiology of atopic dermatitis and atopic march in children,Immunol Allergy Clin North Am. 2021

4.Silverberg JI, et al,Upadacitinib vs Dupilumab in Adults with Moderate-to-Severe Atopic Dermatitis,Lancet. 2021

5.Bộ Y tế – Hội Da liễu Việt Nam.

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm da cơ địa (2022).

6.Nguyễn Văn Thường.Giáo trình Da liễu. NXB Y học, 2020.

TƯ VẤN TRỰC TUYẾN

Bác sỹ Hoa Tấn Dũng
0983045356
0934994650
Zalo: 0934994650

Địa chỉ : Kiốt Số 02A Đường Võ Liệu -Bên cạnh cổng vào bến xe Quy Nhơn

JLIB_HTML_CLOAKING


BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM

LIÊN KẾ WEBSITE

 

THỐNG KÊ TRUY CẬP

587177
Hôm nay :Hôm nay :16
Hôm qua :Hôm qua :63
Trong tuần :Trong tuần :138
Trong tháng :Trong tháng :260
Tổng truy cập :Tổng truy cập :587177
LỊCH