BỆNH TÌNH DỤC
|
BỆNH HERPES SINH DỤC
1. Đại cương:
Bệnh herpes sinh dục là bệnh lây truyền trực tiếp qua đường tình dục. Virus gây bệnh là herpes simplex virus (HSV), có 2 loại HSV1 và HSV2. HSV1 lây truyền qua đường miệng, qua nước bọt hay gặp ở trẻ con. HSV2 lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục và ngày nay chúng được xem là tác nhân gây ra các loét sinh dục tái phát. Nhiễm Herpes sinh dục không triệu chứng chiếm 80%, nhưng nhiễm trùng có triệu chứng bởi loét sinh dục tái phát. Phụ nữ có thai và cho con bú bị nhiễm HSV Nguy cơ lây truyền cho con.
2. Lịch sử bệnh:
Lần đầu tiên năm 1736 bệnh được chính thức mô tả bởi Bác sỹ người Pháp tên là John Astruc và được dịch ra tiếng Anh năm 1754. Herpes sinh dục thường xuất hiện sau nhiễm trùng sinh dục như giang mai, hạ cam, lậu. Năm 1921, Lipshultz tiêm chất lấy từ thương tổn herpes sinh dục vào trong da của 7 trường hợp thì thấy có 6 trường hợp xuất hiện triệu chứng lâm sàng từ 24-72 giờ..
Nguy cơ nhiễm HSV phụ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội, văn hoá, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, hành vi tình dục.
3. Triệu chứng lâm sàng:
Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : loại virus, khả năng cảm nhiễm trước đó, giới tính, tình trạng miễn dịch cơ thể hiện tại, tuổi, chủng tộc, vị trí phơi nhiễm…
3.1. Herpes tiên phát:
Thời gian ủ bệnh: từ 2 đến 20 ngày, trung bình 6 ngày. có hoặc không có triêu chứng toàn thân: mệt mỏi, sốt nhẹ, đau đầu do viêm màng não thoáng qua., rối loạn tiểu.
Khởi phát : Có cảm giác khó chịu , ngứa rấm rứt ở vùng sắp mọc thương tổn, sau 4-8 giờ xuất hiện mụn nước thành chùm trên vùng sinh dục,mụn nước vỡ nhanh sau 24 giờ để lại vết chợt tròn, đau rát.
Bệnh kéo dài 2-3 tuần và tự ổn định sau 2 tuần.
3.2. Herpes tái phát:
Sau giai đoạn sơ nhiễm, HSV nằm tiềm tàng trong tế bào thần kinh của hạch cảm giác, thương tổn tái phát trở lại chủ yếu các vết chợt và ít đau rát hơn giai đoạn tiên phát.
4. Chẩn đoán:
Dựa vào lâm sàng là chủ yếu.Chẩn đoán xác định nhờ xét nghiệm virus học hay huyết thanh chuyên biệt cho HSV.
5. Xét nghiệm: Xét nghiệm virus học cho chẩn đoán chắc chắn:
6. Điều trị:
6.1.Nguyên tắc điều trị Herpes sinh dục
Chẩn đoán nhanh, điều trị sớm có hiệu quả
Thuốc kháng virus toàn thân có ích trong điều trị những trường hợp tiên phát và tái phát, có tác dụng làm giảm sự lây truyền bệnh.
Thuốc kháng virus tại chỗ có hiệu quả thấp, không nên điều trị
Tránh quan hệ tình dục không an toàn, sử dụng bao cao su, kiêng quan hệ tình dục trong thời gian tái phát.
6.2. Điều trị mắc herpes sinh dục tiên phát:
Liệu trình điều trị l à 7 – 10 ngày bằng thuốc kháng vi rus đặc hiệu.
Lưu ý: điều trị có thể dài hơn 10ngày nếu lâm sàng chưa khỏi.
6.3. Điều trị dự phòng cho trường hợp mắc herpes sinh dục tái phát:
Những trường hợp tái phát > 6 lần trong năm cần uống thuốc điều trị dự phòng từ 1 đến 6 năm tùy vào loại thuốc
6.4. Điều trị herpes sinh dục tái phát:
Khi có triệu chứng tiền triệu của tái phát, có 1 thương tổn xuất hiện thì điều trị ngay bằng phác đồ chữa trị tái phát.
6.5. Trường hợp nặng:, có biến chứng lan toả: Phổi, gan , não, bệnh nhân phải nằm viện điều trị:
7. Phòng bênh::
Những trường hợp bệnh tiên phát, cần điều trị ngay có ích hơn giai đoạn đầu của tái phát.
Điều trị cả bạn tình.Tất cả người bệnh nhiễm Herpes sinh dục nên thông báo bạn tình cũ để họ được điều trị và thông báo cho bạn tình tương lai trước khi có quan hệ tình dục để phòng ngừa.
Khi biết mình bị bệnh cần phải kiêng quan hệ tình dục với người bạn tình không bị nhiễm bệnh.
8. Nhiễm herpes sinh dục ở phụ nữ có thai:
Nguy cơ lây truyền cho trẻ cao 30-40% trong số những người mẹ mắc herpes sinh dục trong thời gian gần ngày sinh, tỉ lệ này là 1% đối với những người mẹ mắc bệnh trong 3 tháng đầu thai kỳ. Phòng bệnh bằng cách ngăn ngừa mắc bệnh trong thời kỳ mang thai và tránh phơi nhiễm cho trẻ từ các thương tổn bệnh của người mẹ khi sinh. Phụ nữ có thai cần được tư vấn nên tránh phơi nhiễm bênh trong 3 tháng cuối của thai kỳ, tránh các hành vi tình dục không an toàn.
9. Nhiễm herpes ở trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh phơi nhiễm trong khi sinh từ những người mẹ có thương tổn sinh dục cần được xét nghiệm khi chưa có dấu hiệu lâm sàng.
Cần xem xét thận trọng khi sử dụng thuốc kháng viruss điều trị cho trẻ từ những người mẹ mắc herpes sinh dục thời kỳ gần sinh vì khả năng mắc bệnh của trẻ là cao.
Tất cả những trẻ sơ sinh mắc bệnh cần được nhanh chóng đánh giá chẩn đoán và điều trị thuốc kháng viruss.
Hình ảnh tham khảo:
Hình ảnh hespet ở nam giới( sau vỡ mụn nước) |
Giai đoạn mụn nước |
Hespet ở âm hộ |
Hespets tái phát |
Tin mới
Các tin khác
- BỆNH CHLAMYDIA - 26/11/2011
- BỆNH GIANG MAI - 26/11/2011
- BỆNH HẠ CAM MỀM (CHANCROID) - 26/11/2011
- BỆNH HERPES SINH DỤC - 26/11/2011
- BỆNH LẬU CẤP - 26/11/2011
- NẤM SINH DỤC - 26/11/2011
- U HẠT BẸN (DONO VANOSIS) - 26/11/2011
- BÀI THUỐC TRỊ ĐAU NGỰC TRƯỚC HÀNH KINH - 26/11/2011
- HIỂU BIẾT VÀ CÁCH NHÌN NHẬN VỀ BỆNH TÌNH DỤC - 26/11/2011